Từ ngày 15/8/2023, Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định kích thước biển số xe ô tô chính thức có hiệu lực. Quy định mới này nhằm chuẩn hóa kích thước biển số cho ô tô, rơmoóc, máy kéo và xe mô tô, đảm bảo sự đồng nhất và dễ dàng trong quản lý giao thông.
Quy định kích thước biển số xe ô tô
Theo quy định của Bộ Công An, biển số xe ô tô phải tuân thủ các tiêu chuẩn về kích thước và hình dạng. Kích thước biển số xe ô tô gồm loại biển ngắn và biển dài (Theo quy định mới tại Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA), như sau:
- Biển số ngắn: 165 x 330 mm (Chiều Cao x Dài)
- Biển số dài: 110 x 520 mm (Chiều Cao x Dài)
Tùy vào loại xe, sẽ có các quy định lắp đặt 2 loại biển số này khác nhau. Điều này đảm bảo việc dễ dàng nhận diện và kiểm soát phương tiện trên đường.
Cùng Sàn Số Đỏ điểm qua quy định mới, và so sánh với quy định cũ trước đó về kích thước biển số xe cho xế yêu.
Quy định mới về kích thước cho biển số xe ô tô
Dựa vào thông tin tại Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, kích thước của các loại biển số xe ô tô từ ngày 15/8/2023 sẽ được quy định cụ thể như sau:
- Xe ô tô: Phải gắn hai biển số gồm 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Trong trường hợp đặc biệt được đổi biển vuông sang biển dài
- Rơmoóc và sơmi rơmoóc: Phải gắn 01 biển số ngắn phía sau xe.
- Máy kéo: Phải gắn 01 biển số ngắn phía sau xe.
- Xe mô tô: Biển số gắn phía sau xe có kích thước chiều cao 140mm và chiều dài 190mm.
Quy định cũ về kích thước biển số xe ô tô
Theo nội dung được trình bày trong Điều 25 của Thông tư 58/2020/TT-BCA:
- Xe ô tô: Gắn 02 biển số ngắn. Trong trường hợp đặc biệt, được gắn 02 biển dài, hoặc sử dụng 01 biển số ngắn và 01 biển số dài.
- Biển số của rơmoóc và sơmi rơmoóc: Gắn 01 biển số ngắn phía sau xe.
- Biển số của máy kéo: Gắn 01 biển số sau xe, kích thước chiều cao 140mm và chiều dài 190 mm.
- Xe mô tô: Biển số gắn phía sau xe có kích thước chiều cao 140mm và chiều dài 190mm.
Như vậy có thể thấy, quy cách kích thước biển số cho xe ô tô có sự thay đổi từ 02 biển ngắn thành 01 biển ngắn và 01 biển dài. Biển số xe mô tô và rơmoóc không thay đổi. Còn kích thước biển số máy kéo đã được điều chỉnh từ 140 mm x 190 mm thành 165 mm x 330 mm, tăng kích thước và đồng bộ với kích thước biển số ngắn tiêu chuẩn.
Các quy cách biển số xe ô tô khác
Quy định về bố trí chữ và số trên biển
Các quy định về ký hiệu, seri biển số, cũng như kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký cho các loại xe được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
Quy định về kích thước và vị trí ký hiệu trên biển số ô tô:
- Chiều cao của chữ và số: 63 mm.
- Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.
- Nét gạch ngang dưới ký hiệu Công an trên biển số dài: dài 14 mm, rộng 10 mm.
- Dấu chấm (.) phân cách ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau: kích thước 10 x 10 mm.
- Kích thước và vị trí: Tất cả các dãy chữ và số được bố trí cân đối ở giữa biển số.
Khoảng cách giữa các ký hiệu:
- Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm.
- Khoảng cách giữa nét chính bên trái số 1 và các ký hiệu khác là 29 mm.
- Khoảng cách giữa nét chính bên trái hai số 1 cạnh nhau là 48 mm.
Vị trí ký hiệu Công an:
- Biển số dài: Ký hiệu Công an dập phía trên gạch ngang, với mép trên của ký hiệu Công an thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.
- Biển số ngắn: Ký hiệu Công an dập ở vị trí giữa hai hàng chữ và số, cách mép trái biển số 5 mm
Quy định về màu sắc trên biển số xe ô tô
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, các quy định về màu và chữ số trên biển số xe được nêu rõ như sau:
- Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng: Seri biển số sử dụng một trong các chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M. Biển số này cấp cho xe của các cơ quan như Đảng, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan thuộc Quốc hội,….
- Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen: Seri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z. Biển số này cấp cho xe của tổ chức và cá nhân trong nước không thuộc các đối tượng đã nêu trên.
- Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen: Dành cho xe kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng một trong 20 chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z.
Quy định về chất liệu của biển số ô tô
Biển số xe được chế tạo từ kim loại, có lớp phản quang và có dấu bảo mật của công an được đóng chìm theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Công an. Đối với biển số xe tạm thời, theo quy định tại Phụ lục số 02 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số cũng được sản xuất theo các quy chuẩn này.
Vị trí ký hiệu trên biển số ô tô quy định như thế nào?
Ký hiệu số, seri biển số được quy định chi tiết trong các phụ lục số 03, và số 04 của Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
- Đối với biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, và cá nhân trong nước: Hai số đầu biểu thị mã địa phương đăng ký xe. Tiếp theo là một chuỗi ký tự (chữ cái) dùng để ghi số đăng ký. Nhóm số thứ hai là số thứ tự của xe, được ghi bằng 05 chữ số từ 000.01 đến 999.99.
- Đối với biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, và cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là mã địa phương đăng ký xe. Sau đó là nhóm ba số biểu thị tên nước, vùng lãnh thổ, hoặc tổ chức quốc tế. Tiếp theo là nhóm ký hiệu chỉ loại đối tượng là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, và cuối cùng là nhóm hai số biểu thị thứ tự xe đăng ký, từ 01 đến 99.
Một số câu hỏi thường gặp về kích thước biển số
Biển số xe có thể bị thay đổi do sửa chữa hoặc độ xe không?
Không, biển số xe không được thay đổi do việc sửa chữa hoặc độ xe. Nếu có thay đổi về biển số (như thay đổi do hỏng hóc hoặc yêu cầu của cơ quan chức năng), cần phải làm thủ tục theo quy định.
Làm thế nào để kiểm tra tính hợp lệ của biển số xe?
Để kiểm tra tính hợp lệ của biển số xe, có thể liên hệ với cơ quan đăng ký xe hoặc sử dụng các dịch vụ kiểm tra trực tuyến nếu có sẵn, bằng cách nhập số biển số vào hệ thống kiểm tra của cơ quan chức năng.
Kết
Với các quy định mới về kích thước biển số xe ô tô từ ngày 15/8/2023, việc tuân thủ các tiêu chuẩn này không chỉ đảm bảo sự đồng nhất và hiệu quả trong quản lý giao thông mà còn giúp chủ xe tránh được các vấn đề pháp lý.
Để tìm hiểu thêm chi tiết về các quy định và các vấn đề pháp lý liên quan đến biển số xe, bạn có thể tham khảo thêm tại mục Blog Luật biển số trên trang web Số Đỏ.